Chủ Nhật, 29 tháng 9, 2013

Bán Contactor Mitsubishi S-N65 65A cuộn dây AC220V-AC240V 2NO + 2NC




Giá bán:
$ US 74.62 + 10% VAT = $ US 82.08 / cái
Tổng thanh toán:
$ US [ 74.62 ] x [ 1 ] / cái x [ 10% ] VAT x [ 21100 ] tỷ giá = 1,731,921 VNĐ

Chi tiết kỹ thuật sản phẩm
Contactor S-N65-AC220V
Điện áp cuộn coil: 220VAC-240VAC
Dòng điện định mức: 65A
Tiếp điểm phụ có sẵn: 2NO + 2NC
Sử dụng cho động cơ: 30 kW
Tiêu chuẩn: IEC-60947/ EN60947-4-1

Contactor MC Mitsubishi S-N35

Hãng sản xuất : MitsubishiGiá bán : 651.600 VNĐ
Số pha :  3 Pha
Điện áp : AC230V / AC400V
Xuất xứ : Nhật Bản  

Biến tần Mitsubishi FR-E740-3.7K

Giá bán: 13.535.000 VNĐ
  • Biến tần Mitsubishi FR-E740-3.7K
  • Công suất motor: 3.7 (kW)
  • Dòng định mức: 9.5 A
  • Ngõ vào: 3 phase 380~480VAC, 50/60Hz
  • Ngõ ra: 3 phase 380~480VAC
  • Dải điều khiển tốc độ: 0.2~400 Hz
  • Khả năng chịu quá tải: 150% trong 60s, 200% trong 3s
  • Cấu trúc bảo vệ: Enclosed type (IP20)
  • Hệ thống làm mát: Forced air cooling

Biến tần Mitsubishi FR-D740, 1.5 kW, 3 pha 380 VAC

Mã hàng: FR-D740-1.5K | Nhà sản xuất: Mitsubishi

Tổng thanh toán:
$ US [ 387.74 ] x [ 1 ] / cái x [ 10% ] VAT x [ 21100 ] tỷ giá = 8,999,487 VNĐ


Chi tiết kỹ thuật sản phẩm
Biến tần FR-D740
Công suất: 1.5 kW.
Dải tần số ra: 0.5…400Hz.
Nguồn cung cấp: 3 pha 380…480 VAC, 50/60 Hz.
Phương pháp điều khiển: V/F.
Có sẵn biến trở điều khiển tốc độ.
Đặc tuyến: tuyến tính, S.
Hiển thị các thông số:điện áp, dòng điện, tần số, báo lỗi,...
16 cấp tốc độ điều khiển.
1 ngõ vào Analog 4…20mA.
1 ngõ vào Analog 0…5V hoặc 0…10V.
Truyền thông: RS-485.
Bảo vệ: Quá dòng, quá nhiệt…
IP 20.
Kích thước W x H x D: 128 x 150 x 136.


Giá theo số lượng:
Số lượng Giá USD/ cái
1-4 387.74
5-9 383.86
10+ 379.99

























































































































Tổng hợp tài liệu Biến tần ( full )

Biến tần ABB dòng ACS150 tiếng Việt
Link download: http://www.mediafire.com/?o1j5ca3lfoad027

Biến tần ABB cho chế tạo máy ACS350 tiếng Việt
Link download: http://www.mediafire.com/?rze9i2gtxo25ya3

Biến tần LS SV IS5 tiếng Việt
Link download: http://www.mediafire.com/?4dezw7ww713pj1r

Biến tần LS Starvert iC5 tiếng Việt
Link download tài liệu: http://www.mediafire.com/?cjfo37b74bkt4ff

Biến tần LS Starvert iG5A tiếng Việt
Link download tài liệu: http://www.mediafire.com/?z6h663rz68nnc8q

Biến tần LS SV IG5A tiếng Việt
Download tài liệu tiếng Việt : http://www.mediafire.com/?hsrai32lvmef1ch

Tài liệu Tiếng Việt cài đặt biến tần siemens M440
Link download: http://www.mediafire.com/?8m21pie6se953rd

Tiếng Việt cài đặt biến tần siemens M420
Link download: http://www.mediafire.com/?pj9tfcvxfz4gcid

Tài liệu Biến tần Siemens Tiếng Việt
Download tài liệu : http://www.mediafire.com/?rynocw53vsclght

Biến tần Delta VFD-EL tiếng Việt
Link download tài liệu: http://www.mediafire.com/?ahumc88q6p07smy

BIẾN TẦN DELTA VFD-L
http://www.mediafire.com/?tkbbmjdq6s9r7x8

Biến tần Delta VFD - M Series tiếng VIệt
Link download: http://www.mediafire.com/?6t283vw303vd0g8

Biến tần Delta VFD - S Series tiếng VIệt
Link download: http://www.mediafire.com/?e5i27gr41xb4o7b

Biến tần Delta VFD E tiếng Việt
Link download tài liệu: http://www.mediafire.com/?ke15oc7fkaum91k

Hướng dẫn sử dụng Biến tần INVT CHE100 tiếng Việt
Download tài liệu: http://www.mediafire.com/?p6kc5n01ugnxyt6

Hướng dẫn sử dụng Biến tần INVT CHF100 tiếng Việt
Download tài liệu: http://www.mediafire.com/?mkja18irgc4lx27

Hướng dẫn vận hành Card PG biến tần CHV
Link download : http://www.mediafire.com/?pt5kpoacjhb0e03

Hướng dẫn vận hành card cấp nước trong biến tần CHV
Link download : http://www.mediafire.com/?6enk1iihp5944bh

Hướng dẫn sử dụng Biến tần VF-S11 tiếng Việt
Link download tài liệu: http://www.mediafire.com/?v1994lo7prheczh

Biến tần Schneider Altivar 21 Tiếng Việt
Download: http://www.mediafire.com/?xbgvlgjqiyoxv37

Biến tần Schneider Altivar 31 tiếng Việt
Link download: http://www.mediafire.com/?a4mzki883z5980b

Biến tần Schneider Altivar 71 Tiếng Việt
Link download: http://www.mediafire.com/?fc5jbihfjaca03a

Biến tần Schneider Altivar 61 Tiếng Việt
Download tài liệu : http://www.mediafire.com/?m969an5obidway0

Tài liệu Biến tần Omron 3G3JV tiếng Việt
Link download tài liệu: http://www.mediafire.com/?r9rzye37e3ite96

Tài liệu Biến tần Omron 3G3MV tiếng Việt
Download: http://www.mediafire.com/?x8te1rcsy7r

Biến tần HITACHI SJ100Series tiếng Việt
Link download: http://www.mediafire.com/?d6yq0rxdsjch6f8

Nguồn : Diễn đàn Biến tần Việt Nam
www.bientan.hnsv.com

Bộ sản phẩm thiết kế Autodesk 2014 - Phục vụ sản xuất hiệu quả hơn

Ngày 11/9/2013, tại Hà Nội, Bộ phận sản xuất Công ty Autodesk đã có buổi gặp gỡ và trao đổi với báo giới để chia sẻ về những giải pháp của Autodesk giúp chuyển đổi ngành công nghệ chế tạo sản xuất của Việt Nam và khu vực ASEAN. Bên cạnh đó đại diện của Autodesk cũng giới thiệu Bộ sản phẩm Thiết kế Autodesk 2014 với thông điệp mang lại sự đổi mới trong lĩnh vực sản xuất. Nhân dịp này, PV Tạp chí Tự động hóa ngày nay đã có dịp trao đổi với ông Chris Lee, Giám đốc sản xuất khu vực ASEAN của Công ty Autodesk để biết rõ hơn về Bộ sản phẩm


PV: Trong 10 năm nay, Công ty Autodesk đã có nhiều sản phẩm tại thị trường Việt Nam. Vậy xin ông cho biết Bộ sản phẩm thiết kế 2014 này có gì đặc biệt?

Ông Chris Lee: Bộ phần mềm thiết kế 2014 có 2 điểm nổi bật nhất. Một là sử dụng công nghệ điện toán đám mây - Autodesk 360 để khai thác tối đa hiệu năng của máy tính cá nhân, cho phép hợp tác, tối ưu hóa và thúc đẩy việc chia sẻ thiết kế, tái sử dụng một cách tốt hơn, tiết kiệm chi phí đầu tư cả phần cứng lẫn phần mềm. Điểm nổi bật thứ 2 là khả năng di động, linh hoạt trong hoạt động thiết kế.
Bộ thiết kế 2014 của Autodesk có 3 cấp độ gồm: Standard, Premium và Ultimate, cho phép người dùng lựa chọn công cụ phù hợp với khả năng tài chính và nhu cầu sử dụng thực tế. Những điểm nổi bật của bộ sản phẩm thiết kế này gồm có:
• Autodesk Recap, phần mềm sử dụng công nghệ điện toán đám mây cho phép tạo ra mô hình 3D của đối tượng thực;
• Sự cải tiến của phần mềm Autodesk Inventor kết hợp những lợi ích khác, tăng khả năng ứng dụng cho các sản phẩm phức tạp;
• Khả năng tương tác của Autodesk Revit, cho phép người dùng  dễ dàng chuyển đổi tập hợp từ Inventor vào các tập tin trong Revit để sử dụng như nội dung của BIM.

PV: Ông có thể nói rõ hơn về Bộ sản phẩm thiết kế 2014
Ông Chris Lee: Bộ thiết kế 2014 của Autodesk bao gồm: Autodesk Product Design Suite giành cho thiết kế sản phẩm và Bộ Autodesk Factory Design Suite giành cho thiết kế nhà máy.
Trong đó, bộ giành cho thiết kế sản phẩm cho phép mở rộng mô phỏng kỹ thuật số cho quá trình phát triển sản phẩm.
Điểm mới cho phiên bản Premium của bộ thiết kế sản phẩm 2014 là sự bao gồm phần mềm Autodesk Inventor Professional, cung cấp cho các kỹ sư cơ khí và điện lực các chức năng để hoàn thành việc mô phỏng kỹ thuật số với những tính năng mô phỏng, hệ thống và công cụ điều khiển được tích hợp.
Một điểm mới tiếp theo là Autodesk NavisWorks - phần mềm cung cấp khả năng quản lý dự án bao gồm đánh giá toàn bộ dự án, lập kế hoạch, dự toán, trực quan và hợp tác - đã được đưa vào phiên bản Ultimate. Cuối cùng, bộ thiết kế sản phẩm được trang bị thêm tính năng AutoCAD Raster Design, là công cụ chỉnh sửa cấu trúc raster và công cụ chuyển đổi cấu trúc raster sang vector giúp người dùng sử dụng ảnh quét của bản vẽ trên giấy, bản đồ, ảnh vệ tinh và dữ liệu tương tự trong công việc của họ dựa trên AutoCAD một cách tốt hơn.
Bộ giành cho thiết kế nhà máy 2014 cho phép khách hàng có khả năng truy cập độc nhất vào các công cụ tương thích, bố trí quy trình cụ thể, nguồn lực tài sản nhà máy dựa trên điện toán đám mây, các công cụ phân tích và trực quan mạnh mẽ giúp nâng cao mức độ chính xác thiết kế, hiệu quả và liên lạc thông tin.
Tính năng mới bổ sung cho các bộ thiết kế năm 2014 bao gồm các chú thích mạnh mẽ, một thư viện tài sản nhà máy mở rộng và quy trình công việc trên điện toán đám mây được cải thiện để nắm bắt nguyên trạng của một nhà máy. Bộ phần mềm cũng cung cấp khả năng tích hợp được tăng cường của phần mềm quản lý dữ liệu sản phẩm Autodesk Vault cho quá trình quản lý tài sản được cải thiện.
PV: Trong chương trình ra mắt Bộ sản phẩm thiết kế 2014, ông có đề cập đến Bộ Autodesk Simulation 2014 Products giành cho mô phỏng sản phẩm?
Ông Chris Lee: Bộ Autodesk Simulation 2014 Products có các phiên bản Autodesk Simulation Mechanical, Autodesk Simulation CFD, Autodesk Simulation Moldflow và phục vụ như là một bộ công cụ phần mềm mô phỏng toàn diện được đánh giá cao khả năng tương tác và tích hợp vào từng giai đoạn trong quá trình phát triển sản phẩm. Những cải tiến đối với danh mục phần mềm mô phỏng năm 2014 bao gồm:
• Phần mềm Mô phỏng cơ khí Autodesk Simulation Mechanical: Trước đây được gọi là Autodesk Labs technology Project Scout, phần mềm Mô phỏng cơ khí bao gồm một quy trình tự động mới để kiểm thử và tiếp cận với tham số chức năng nghiên cứu thiết kế;
• Autodesk Simulation CFD: Hiệu suất sản phẩm nói chung nhanh hơn đến 13% và khả năng mô phỏng trạng thái trên bề mặt chất lỏng như khi đổ chất lỏng, mở dòng chảy kênh và tương tác rắn /lỏng;
• Autodesk Simulation Moldflow: Chức năng làm mát mới cho phép thiết kế đường tản nhiệt hiệu quả cao làm giảm thời gian chu kỳ khuôn và làm tăng chất lượng sản phẩm tổng thể. Việc đúc nén cho phép việc mô phỏng các bộ phận lớn, thành phần trọng lượng nhẹ với nhu cầu chất lượng bề mặt hoàn thiện cao, chẳng hạn như các tấm của các phương tiện chuyển động cơ khí.
PV: Vậy các sản phẩm của Autodesk sẽ hỗ trợ ngành công nghiệp sản xuất của Việt Nam như thế nào, thưa ông?
Ông Chris Lee: Autodesk cam kết mạnh mẽ trong việc giúp các nhà sản xuất lớn nhỏ được tiếp cận với các phần mềm và các công cụ có thể giúp họ giảm thiểu chi phí và tăng tốc độ thời gian để đưa sản phẩm ra thị trường.
Bằng cách sử dụng phần mềm Autodesk Digital Prototyping (chế tạo sản phẩm mẫu bằng công nghệ kỹ thuật số) có sự hỗ trợ của máy tính  (Computer Aided Design - CAD), phân tích, tính toán kỹ thuật có sự hỗ trợ của máy tính (Computer-Aided Engineering- CAE), chế tạo có sự hỗ trợ của máy tính (Computer-Aided Manufacturing- CAM), quản lý, hợp tác dữ liệu và công nghệ hình ảnh tốt nhất thế giới, Autodesk giúp khách hàng hình dung ra thiết kế của mình trước khi nó thành sản phẩm thật sự.
Autodesk Digital Prototyping vừa không cần tạo ra nguyên mẫu vật lý tốn kém, mang lại sự đổi mới về thiết kế cho thị trường nhanh hơn, lợi nhuận nhiều hơn và với chất lượng cao.
Autodesk là thương hiệu đến từ Hoa Kỳ có văn phòng đại diện tại Việt Nam khoảng 10 năm. Công ty chuyên sản xuất phần mềm thiết kế 3D trong lĩnh vực kiến trúc xây dựng; giải trí và chế tạo sản xuất.  Ông Chris Lee cho biết Autodesk cam kết hỗ trợ các công nghệ thiết kế sản xuất mới tại khu vực ASEAN, đặc biệt là tại các thị trường mới nổi như Việt Nam, Indonesia và Thái Lan. Hiện nay có nhiều doanh nghiệp FDI đến Việt Nam cũng tìm và sử dụng phần mềm của Autodesk, trong đó có cả những doanh nghiệp khi đến đã mang theo cả giấy phép sử dụng phần mềm Autodesk.
Sản xuất là một ngành tăng trưởng hàng đầu cho Việt Nam, bao gồm các ngành công nghiệp chủ chốt như máy móc công nghiệp, sản phẩm tiêu dùng, ô tô & vận tải và dịch vụ kỹ thuật,… Sự phát triển của các công ty sản xuất nước ngoài thiết lập cơ sở sản xuất tại Việt Nam đã tạo ra một nhu cầu mới trong chuỗi cung ứng sản xuất. Như chúng ta đã biết, hiện nay các doanh nghiệp đang phải đối mặt với các thách thức về toàn cầu hóa, cạnh tranh nguyên liệu, cung cấp những sản phẩm chuyên biệt. Rất nhiều công ty nhỏ hiện cũng đang tiến đến chuỗi giá trị và nâng cao năng lực cạnh tranh toàn cầu.
Do đó, với các lợi thế của mình Autodesk sẽ góp phần tích cực cho gia tăng giá trị sản xuất công nghiệp tại Việt Nam.
PV: Ngày nay, các doanh nghiệp cũng như các nhà chức trách đang quan tâm nhiều đến mảng công nghệ xanh trong sản xuất công nghiệp. Vậy công nghệ của Autodesk có hướng đến điều này không?
Ông Chris Lee: Phần mềm Autodesk Digital Prototyping của chúng tôi giúp khách hàng thiết kế bền vững, tính toán sử dụng vật liệu một cách khôn ngoan và giảm lượng chất thải. Không chỉ tính toán trong quá trình thiết kế, phần mềm của Autodesk còn thực hiện giám sát, theo dõi quá trình hoạt động. Tác động của công nghệ này có ảnh hưởng sâu rộng, bởi vì 80% tác động đến môi trường của một sản phẩm có thể được xác định bởi các quyết định ngay trong giai đoạn thiết kế.
PV: Cảm ơn ông về những thông tin trên!
Số 152 (9/2013)♦Tạp chí tự động hóa ngày nay

Thứ Tư, 25 tháng 9, 2013

Biến tần là gì, Ứng dụng Biến tần (Ung dung bien tan Bien tan la gi)

Biến tần ( Inverter ) là bộ biến đổi tần số và điều chỉnh điện áp để điều khiển tốc độ động cơ không đồng bộ 3 pha.
Cấu trúc và ưu điểm của Biến tần
Động cơ không đồng bộ là loại máy điện được sử dụng phổ biến trong kỹ thuật truyền động điện do có các ưu điểm là: đơn giản về kết cấu, gọn nhẹ, dễ chế tạo, dễ sử dụng, đặc biệt động cơ rô-to lồng sóc có kết cấu đơn giản, ở phần quay không có yêu cầu về cách điện và có thể làm việc ở cả môi trường có hoạt tính cao hoặc trong nước.
Trước đây việc điều khiển tốc độ động cơ xoay chiều không đồng bộ thường gặp khó khăn khi điều khiển ở vùng tốc độ thấp. Ngày nay, động cơ không đồng bộ được điều chỉnh bằng các bộ Biến tần bán dẫn đã và đang được hoàn thiện và có khả năng cạnh tranh lớn với điều khiển một chiều, nhất là ở vùng công suất truyền động lớn hoặc tốc độ thấp.
Bien tan la gi, Biến tần là gì
Cấu trúc của bộ Biến tần là gì ?
Bộ Biến tần là thiết bị biến đổi nguồn điện từ tần số cố định (thường 50Hz) sang nguồn điện có tần số thay đổi cung cấp cho động cơ xoay chiều.

Điện áp xoay chiều tần số cố định (50Hz) được chỉnh lưu thành nguồn một chiều nhờ bộ chỉnh lưu (CL) ( có thể là không điều khiển hoặc bộ chỉnh lưu điều khiển), sau đó qua bộ lọc và bộ nghịch lưu (NL) sẽ biến đổi thành nguồn điện áp xoay chiều ba pha có tần số biến đổi cung cấp cho động cơ. Bộ biến tần phải thoả mãn các yêu cầu sau:
- Có khả năng điều chỉnh tần số theo giá trị tốc độ đặt mong muốn.
- Có khả năng điều chỉnh điện áp theo tần số để duy trì từ thông khe hở không đổi trong vùng điều chỉnh momen không đổi.
- Có khả năng cung cấp dòng điện định mức ở mọi tần số.
Ưu điểm của Biến tần
- Cho phép mở rộng dải điều chỉnh và nâng cao tính chất động học của hệ thống điều chỉnh tốc độ động cơ xoay chiều.
- Hệ thống điều chỉnh tốc độ động cơ bằng biến tần có kết cấu đơn giản, làm việc được trong nhiều môi trường khác nhau.
- Khả năng điều chỉnh tốc độ động cơ dễ dàng.
- Có khả năng đáp ứng cho nhiều ứng dụng khác nhau.
- Các thiết bị cần thay đổi tốc độ nhiều động cơ cùng một lúc (dệt, băng tải …).
- Các thiết bị đơn lẻ yêu cầu tốc độ làm việc cao (máy li tâm, máy mài…).
Ứng dụng Biến tần là gì?
Biến tần được ứng dụng rất rộng rãi trong thực tế như  các ngành CN, sx, chế biến, gia công cơ khí, máy CNC, máy đóng gói, băng tải, Bơm nước, quạt gió. Mục đích của việc sử dụng Biến tần chủ yếu là điều khiển tốc độ và tiết kiệm điên năng.
Điểm mặt một số hãng biến tần:

Biến tần Siemens, Biến tần Omron, Biến tầnBiến tần Mitsubishi, Biến tần Delta, Panasonic, LS – LG, Yaskawa…

Bán biến tần Mitsubishi giá rẻ | Bán biến tần Mitsubishi | Chuyên bán Biến tần Mitsubishi

Bán biến tần Mitsubishi, Trung tâm bán lẻ và phân phối biến tần Mitsubishi tại Việt Nam.

HOTLINE 0987.00.68.94 .

Chúng tôi chuyên Bán biến tần Mitsubishi A700 chuyên dùng cho tải nặng – bền bỉ với thời gian.  Hãy liên hệ ngay để được tư vấn.
biến tần Mitsubishi A700 là dòng biến tần đầu tiên của Mitsubishi có tích hợp bộ điều khiển khả trình (PLC) và mang trong mình nhiều đặc điểm của công nghệ đặc biệt mà Mitsubishi phát triển cho các sản phẩm truyền động servo.
Đặc điểm đáng chú ý của biến tần Mitsubishi là chế độ tự động điều chỉnh. Tính năng này giúp tự động bù vào sự thay đổi quán tính tải trọng. Kết quả là mang lại hoạt động trơn tru, thời gian ngưng hoạt động giảm và chi phí hoạt động thấp.
Biến tần Mitsubishi A700
biến tần Mitsubishi A700
Có tốc độ hồi đáp 300 radian/giây, nhanh hơn 10 lần so với các dòng biến tần Mitsubishi A500, A700 hỗ trợ hầu hết các giao thức thông dụng, gồm Profibus DP, CC-Link, DeviceNet, LonWorks, ControlNet, Modbus RTU, Metasys N2, EtherNet IP và Modbus TCP/IP, tất nhiên, cả giao thức mạng RS485 độc quyền của biến tần Mitsubishi. Ngoài ra, A700 còn hỗ trợ mạng kết nối chuyển động sợi quang cho phép nó hoạt động tương hợp với hệ truyền động servo J3 mới của hãng và toàn bộ dòng sản phẩm điều khiển chuyển động khác của hãng.
- Điều khiển chính xác tương đối không cần Encoder (Sensor less control)
- Điều khiển vận tốc và momen xoắn chính xác tuyệt đối khi sử dụng kèm Encoder, sai số nhỏ hơn ±0.01%
- Autotuning chỉ trong vòng chưa đầy 1 phút
- Kết nối mạng đa dạng như USB, Modbus-RTU, Profibus, CC-Link, CANopen và hệ điều khiển chuyển động nội suy tự động SSCNET III
- Thiết kế mới cho tuổi thọ hơn 10 năm sử dụng
- Tích hợp PLC cho phép thực hiện một số ứng dụng đơn giản mà không cần thêm PLC bên ngoài
- Giao diện sử dụng thân thiện, cho phép cài đặt và giám sát các thông số như dòng, áp, oscilloscope qua cổng USB tốc độ cao, giúp cho việc cân chỉnh ứng dụng dễ hơn bao giờ hết
- Hỗ trợ bốn cấp quá tải tùy chọn, tính năng này giúp biến tần có thể dùng cho mọi ứng dụng với độ an toàn cao.
Bien tan Mitsubishi A700
Thông số kỹ thuật biến tần Mitsubishi A700
Công suất:   220V: 0.4- 45 kW  . 380V: 55- 500kW
Dải tần số ngõ ra: 0-400Hz.
Nguồn cung cấp: 1 pha 200…240 VAC,  hoặc 3 pha 380V, 50/60 Hz.
Phương pháp điều khiển: V/F, Sensorless Vector. Chế độ Auto-tunning và Heavy/ Normal
Có sẵn biến trở điều khiển tốc độ.
8 cấp tốc độ điều khiển.
1 ngõ vào Analog 4…20mA.
1 ngõ vào Analog 0…5V hoặc 0…10V.
Truyền thông: RS-485
Nhiệt độ làm việc: 50 độ C
Khả năng quá tải: 150% trong 60s, 200% trong 3s…
Cấp độ bảo vệ: IP 20.

Thứ Hai, 16 tháng 9, 2013

Thực trạng và Giải pháp về phần mềm điều khiển công nghiệp tại Việt Nam


Với tiến trình toàn cầu hoá mạnh mẽ như hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam đang đứng trước những thách thức không nhỏ trong việc đổi mới công nghệ sản xuất. Hiện nay, nhập khẩu công nghệ từ nước ngoài chiếm tỉ lệ áp đảo trong các nhà máy mới được xây dựng. Trong quá trình chuyển giao và ứng dụng các công nghệ tự động hoá vào thực tế Việt Nam, hàng loạt các bất cập đã nảy sinh mà không phải vấn đề nào cũng có giải pháp khắc phục trong một sớm một chiều. Nhiều hệ thống tự động hoá trong các nhà máy chỉ vận hành tốt trong thời gian ban đầu khi còn có bảo hành và chuyên gia bảo dưỡng nước ngoài. Những dây chuyền sản xuất khi đưa vào sử dụng đã không phải là loại tiên tiến nhất khi đó, nên chỉ một thời gian sau đã bắt đầu khó kiếm linh kiện thay thế. Việc thay đổi các yếu tố đầu vào của sản xuất, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm hay các yêu cầu về bảo vệ môi trường đôi khi biến một dự án dự kiến có lãi thành món nợ chồng chất cho các nhà đầu tư.
Một trong các yếu tố cơ bản khiến cho việc đổi mới công nghệ ở Việt Nam trở nên đầy rủi ro là do ta thiếu chủ động về khía cạnh công nghệ. Các hợp đồng chuyển giao công nghệ từ nước ngoài theo kiểu chìa khoá trao tay cho phép triển khai nhanh một dự án sản xuất, nhưng đồng thời cũng chứa đựng những nguy cơ tiềm tàng, khi không một đơn vị địa phương nào nắm bắt rõ bản chất của công nghệ để có thể có biện pháp kịp thời đáp ứng cho doanh nghiệp ứng dụng công nghệ khi có các vấn đề nảy sinh sau này.



Hệ thống điều khiển máy xeo giấy
Việc huấn luyện đào tạo nhân sự, chuyển giao công nghệ từ nước ngoài trên thực tế thường có những điểm sơ suất ngay từ giai đoạn thiết kế dự án và soạn thảo hợp đồng chuyển giao. Một trong những vấn đề hay gặp phải là không có hồ sơ công nghệ theo đúng yêu cầu cần có. Mặc dù bên tiếp nhận công nghệ cố gắng cử người nắm bắt, nhưng do trình độ có hạn, thời gian đào tạo lại quá ngắn, nên chỉ có thể tiếp thu các vấn đề cơ bản, các chi tiết quan trọng khác đôi khi bị bỏ qua. Nếu tính đến sự biến động nhân sự, những người này theo thời gian không còn làm việc nữa, thì doanh nghiệp không còn nắm được thông tin cốt lõi về công nghệ được chuyển giao nếu chúng không được lưu lại đầy đủ trên giấy tờ. Vì vậy, để có thể có bộ hồ sơ công nghệ theo đúng yêu cầu, không nên sử dụng dịch vụ của các công ty tư vấn thiết kế chung chung, mà cần nhờ đến sự giúp đỡ của các công ty tự động hoá có kinh nghiệm lâu năm trên thị trường.
Các thông tin cơ bản lưu giữ tại doanh nghiệp trên đây là các cơ sở dữ liệu ban đầu rất cần thiết cho công tác vận hành, bảo dưỡng, nâng cấp hệ thống sau này. Tuy nhiên, trên thực tế có nhiều vấn đề phát sinh chỉ có thể do hãng chế tạo hệ thống tự động hoá trực tiếp xử lý, khiến doanh nghiệp tiếp nhận công nghệ trở thành con tin dài hạn của bên chuyển giao nước ngoài nếu hệ thống làm việc không hiệu quả hoặc không thích nghi được với sự thay đổi trong quá trình sản xuất kinh doanh. Một trong những hướng có thể giải quyết cơ bản được vấn đề này là quan điểm sử dụng công nghệ nội địa ngay từ giai đoạn đầu tư ban đầu, tất nhiên với những điều kiện ràng buộc ngặt nghèo.
Nội địa hóa công nghệ tự động hoá là bài toán có nhiều thành tố, trong đó có thể kể đến phần mềm điều khiển công nghiệp. Có thể nói phần mềm loại này là thành phần cốt lõi không thể tách rời trong các công nghệ sản xuất tự động hoá: các nhà chuyển giao công nghệ hoặc là đại lý cung cấp, hoặc là nhà tích hợp trực tiếp của các phần mềm này. Một trong những biện pháp căn bản và lâu dài để giải quyết vấn đề chủ động về công nghệ là phát triển phần mềm điều khiển công nghiệp nội địa. Đây là những nhiệm vụ đầy khó khăn cho các nhà sản xuất và ứng dụng hệ thống tự động hoá Việt Nam nhưng cũng không phải là bất khả thi nếu xét trên quan điểm thực tiễn.


Những kinh nghiệm cần thiết để phát triển


Bộ khởi động mềm – SIRIUS 3WR cho điều khiển động cơ công nghiệp
Trước hết chúng ta xem xét lộ trình phát triển của phần mềm 
công nghiệp Trung Quốc là nước đi trước chúng ta trong lĩnh vực này. Có thể nói, trước năm 1990, phần mềm công nghiệp tại đây có vị trí không đáng kể, vì những công ty lớn nhất hiện nay tại Trung Quốc về lĩnh vực này đều thành lập sau năm 1992-1993. Có thể kể đến hai “đại gia” là công ty HollySys và SUPCON với các nét chung sau đây:
- Cả hai ban đầu đều tập trung vào thiết kế các hệ thống điều khiển phân tán (DCS), các hệ thống thu thập dữ liệu và điều khiển (SCADA), các hệ thống điều khiển PLC ... sau đó là các thiết bị phần cứng. Nguồn lực công nghệ ban đầu được tiếp thu thông qua các kỹ sư trẻ du học từ Âu Mỹ, nhưng sau này là do công tác nghiên cứu -phát triển (R&D);
- Có thể do những nguyên nhân khách quan hay chủ quan như điều kiện triển khai ứng dụng thuận lợi, sự hỗ trợ tốt của các ngành công nghiệp liên quan, qui trình đấu thầu lành mạnh, ý chí tự cường của người Trung Quốc ..., nên tốc độ phát triển của các công ty này rất cao, có khi tới 40-50%/năm trong thời gian dài. Theo số liệu không chính thức thì doanh thu năm 2004 của HollySys là 120 triệu USD, còn SUPCON năm 2005 là 130 triệu USD (cả phần mềm và thiết bị). Số lượng nhân viên đều từ xấp xỉ 1000 người trở lên;
- Hiện nay cả hai đã tích luỹ được khá nhiều kinh nghiệm thông qua các dự án được thực hiện (trên 2000-3000) trong nhiều lĩnh vực khác nhau, do đó càng đẩy nhanh tốc độ phân hoá trong số các nhà cung cấp giải pháp tự động hoá nội địa. Họ có nhiều sản phẩm đã được chuẩn hoá, tích hợp trọn gói cả phần cứng lẫn phần mềm. Họ đã lọt vào TOP 100 các nhà cung cấp giải pháp phần mềm của Trung Quốc và đang có tham vọng vươn mạnh ra thị trường quốc tế.
Trong giai đoạn ban đầu, với những kỹ sư công nghệ chưa có nhiều kinh nghiệm, họ đã làm ra những sản phẩm được thị trường chấp nhận. Tuy nhiên, cũng có thể thấy rằng chắc chắn đó không phải là những sản phẩm hoàn thiện, vì chúng liên tục được thay đổi và nâng cấp về sau này. Sự rộng lượng và niềm tin của khách hàng trong giai đoạn này đóng vai trò rất quan trọng để các công ty Trung Quốc có thể yên tâm đầu tư phát triển tiềm lực công nghệ của mình. Và hiện nay thị trường tự động hoá nội địa Trung Quốc đang được hưởng lợi từ các thành quả phát triển này. Đó là kết quả của sự hợp tác nhìn xa trông rộng giữa nhà cung cấp công nghệ và bên nhận chuyển giao công nghệ.

Mitsubishi Electric Automation cho ra mắt bộ điều khiển servo và chuyển động MR-J4

Hãng Mitsubishi Electric Automation vừa cho ra mắt động cơ servo, bộ khuyếch đại động cơ và bộ điều khiển chuyển động MR-J4 Series.

               Tốc độ là cần thiết để có được năng suất máy tối đa trong điều khiển chuyển động. MR-J4 với thời gian tần số đáp ứng 2500Hz giúp giảm thời gian cài đặt thấp hơn 2 milligiây (msec), làm tăng tối đa công suất máy và sản lượng cho người chế tạo máy cũng như người sử dụng cuối.MR-J4 đem đến những đặc điểm với độ an toàn cao. Kiến trúc dạng modular cung cấp đầu vào STO (Safe Torque Off) 2 kênh dự phòng như tiêu chuẩn trên tất cả các  MR-J4 amplifier, và một modun tùy chọn cung cấp đầu vào SS1 (Safe Stop) đi đôi với EN61800-5-2. Cấu hình hệ thống cũng hỗ trợ SIL2 (EN62061) và PLd (EN13849-1). Đối với các hệ thống cao cấp cần độ an toàn cao nhất cho SS2, SOS, SLS, SBC và SSM, MR-J4B sử dụng các amplifier và bộ điều khiển chuyển động với các modun an toàn. Sự linh hoạt này cho phép người sử dụng giảm chi phí bằng cách điều chỉnh cấu hình hệ thống của họ để đáp ứng những đòi hỏi an toàn cần thiết đối với các ứng dụng mục tiêu.Bên cạnh các model MR-J4A (analog/pulse train) và MR-J4B (SSCNET III/H mạng lưới chuyển động), MR-J4 series còn có 2 phiên bản cho các bộ khuyếch đại thuật toán 2 và 3 trục. 

               Với một giải pháp nhỏ gọn và hiệu quả hơn, là phương án tiết kiệm không chỉ tiền bạc của nhà chế tạo máy, giảm thiểu khí thải CO2 ra môi trường, mà còn giảm thiểu không gian cabin và bảng điều khiển. Họ servo MR-J4 cũng giúp tiết kiệm chi phí với tốc độ bus nhanh gấp 3 lần thông qua SSCNET III/H (Mạng Serial từ Servo tới chuyển động). Và MR-J4 servo cần ít kết nối hơn và ít kết nối dây hơn đồng thời giảm tiêu thụ năng lượng do năng lượng có thể tái sử dụng, tái tạo khi sử dụng model 3 trục. MR-J4 servo cũng được hỗ trợ đầy đủ bởi iQ Works phần mềm kỹ thuật được tích hợp của Mitsubishi Electric cung cấp PLC, lập trình chuyển động và HMI cũng như khả năng phát triển trong một gói phần mềm đơn.
(theo www.automation.com)

Thứ Sáu, 13 tháng 9, 2013

Biến Tần Mitsubishi FR-D740-0.75K

Hãng sản xuất Mitsubishi
Loại biến tần FR-D740-0.75K
Dãy công suất 0.75
Tần số 50-60
Cấp điện áp 380-480V
Xuất xứ Japan

Dải tần số ra: 0.5…400Hz.
Nguồn cung cấp: 3 pha 380…480 VAC, 50/60 Hz.
Phương pháp điều khiển: V/F.
Có sẵn biến trở điều khiển tốc độ.
Đặc tuyến: tuyến tính, S.
Hiển thị các thông số:điện áp, dòng điện, tần số, báo lỗi,...
16 cấp tốc độ điều khiển.
1 ngõ vào Analog 4…20mA.
1 ngõ vào Analog 0…5V hoặc 0…10V.
Truyền thông: RS-485.
Bảo vệ: Quá dòng, quá nhiệt…
IP 20. 
 
Công ty SensorHaus phân phối chính thức các mặt hàng của hãng Mitsubishi trên toàn quốc.

Liên hệ:  vinh.phan@sensorhaus.com
DĐ:        0987006894
website:  sensorhaus.com

Thứ Năm, 12 tháng 9, 2013

Dòng sản phẩm L Series - PLC thế hệ mới của Mitsubishi




Mitsubishi mới tung ra thị trường một dòng sản phẩm mới - dòng PLC điều khiển L Series , với một thiết kế sáng tạo cải tiến hỗ trợ cho việc mở rộng từ mặt trước. Dòng L-PLC được xây dựng bên trong với các kiến trúc làm việc trên môi trường mạng Ethernet và Mini-USB.. Dòng L-PLC còn hỗ trợ chuẩn thẻ nhớ ngoài thông dụng SD / SDHC Card cho việc lưu trữ và dữ liệu chương trình và dữ liệu làm việc, dòng PLC đa nhiệm hỗ trợ 24 ngõ I/O cho điều khiển vị trí và chức năng cho bộ điếm tốc độ cao .

Dòng CPU được xây dựng riêng cho môi trường mạng CC-Link V2 với một CPU chính quản lý kết nối hệ thống mạng mạnh mẽ.Các module mở rộng (power supply, extension I/O, motion, positioning, high-speed counter, serial communication, networking) được thêm vào khi cần thiết.
Phụ kiện bao gồm màn hình hiển thị hai màu với chức năng hiển thị hoạt động, cảnh báo lỗi với các tiếp điểm relay. Kích thước nhỏ gọn, dễ dàng mở rộng, khả năng kết nối mạng, và vô số các chức năng tích hợp cao cấp làm cho dòng L-PLC linh hoạt khi hoạt động độc lập và mạnh mẽ trong môi trường mạng cho các ứng dụng lớn. Hệ thống phần mềm thông minh được MELSOFT Navigator thiết kế với đầy đủ tính năng lập trình giám sát mô phỏng cơ bản,nó còn hổ trợ kết nối trong mạng ảo với phần mềm dành riêng cho màn hình GT16.

L26CPU-BT  |  L26CPU-BT

Nhà sản xuất : MITSUBISHI ELECTRIC

Number of I/O points: 4096 points, Number of I/O device points: 8192 points, Program capacity: 260k steps, Basic operation processing speed (LD instruction): 9.5ns, Program memory capacity: 1040KB, Peripheral connection ports: USB and Ethernet, Memory card I/F: SD Memory Card, Built-in I/O functions (General input, General output, Interrupt input, Pulse catch, Positioning, High-speed counter), CC-Link master/local station function, END cover included
 

L02CPU  |  L02CPU

Nhà sản xuất : MITSUBISHI ELECTRIC
Number of I/O points: 1024 points, Number of I/O device points: 8192 points, Program capacity: 20k steps, Basic operation processing speed (LD instruction): 40ns, Program memory capacity: 80KB, Peripheral connection ports: USB and Ethernet, Memory card I/F: SD Memory Card, Built-in I/O functions (General input, General output, Interrupt input, Pulse catch, Positioning, High-speed counter), END cover included

Thứ Hai, 9 tháng 9, 2013

Bản tin công nghệ: Công nghệ thông tin - Tự động hóa: Một sự phát triển tiềm năng

Hơn 20% số độc giả tham gia khảo sát cho biết họ ưu tiên mức chi tiêu cho công cụ tự động hóa trong năm 2009, mức chi tiêu này được chi cho các hệ thống quản lí chỉ đứng thứ hai sau các công cụ giám sát. Nền kinh tế còn nhiều hạn chế hiện nay đòi hỏi các nhà quản lí CNTT phải đáp ứng nhu cầu gia tăng năng suất với nguồn nhân lực hiếm hoi hơn (nghĩa là ít nhân viên hơn). Điều đó dường như đẩy sự phát triển ngành công nghiệp CNTT tự động hóa lên hàng đầu. Hình 1:Tiêu chí của Trung tâm dữ liệu tự động: Dịch vụ CNTT cung cấp nhanh, hiệu quả, và đáng tin cậy Kyle Rankin, kiến trúc sư CNTT cao cấp tại hệ thống Quinstreet đã thử nghiệm tích hợp tính năng tự động hóa vào trong hộp công cụ cho hệ thống quản lí của mình, thay vì những công việc mang tính chất thủ công. Rankin làm việc trong một trung tâm dữ liệu với tổng số nhân viên 2,5 nghìn người, hỗ trợ cho khoảng 300 máy chủ. Ông tách rời mỗi máy riêng khỏi hệ thống bằng cách thiết kế cho mỗi máy chủ có khả năng tự động hoá quá trình cài đặt nên chỉ mất một hoặc hai phút làm việc trên máy chủ để thực hiện quá trình này. Ông cũng có một số phần mềm tự động hóa có thể tự điều chỉnh để theo dõi độ lệch giờ khi xảy ra việc sơ suất. Bằng cách sử dụng mô hình phát triển liên kết, ông đã viết phần mềm công cụ giám sát Nagios. Nếu độ lệch thời gian đi quá giới hạn cho phép, chương trình giám sát sẽ đồng bộ hóa thời gian tự động, hệ thống sẽ tự kiểm tra trước khi thiết lập báo động quản trị hệ thống xem có vấn đề bất trắc xảy ra hay không. “Hầu hết trong suốt quá trình hoạt động, hệ thống của tôi không bao giờ bị báo động bởi việc giám sát không đảm bảo, đó là một thành công lớn”, Rankin cho biết Dạng thức tự điều chỉnh này của quá trình tự động hóa ứng dụng ở cơ sở hạ tầng hiện nay rất phổ biến ở nhiều tổ chức, doanh nghiệp và các công ty tư nhân. Tuy nhiên nhà quản lí CNTT này cũng đưa ra lời khuyên nên cẩn thận khi áp dụng quá trình này sao cho phù hợp và đạt hiệu quả cao. “Tôi sẽ không quá lệ thuộc vào chức năng tự điều chỉnh khi vận hành hệ thống, vì nhìn chung điều này có thể dẫn tới trường hợp hệ thống sẽ gặp phải nhiều rủi ro”. Ông hi vọng nhà cung cấp sẽ can thiệp và sửa chữa những rắc rối có liên quan đến CNTT. Các trung tâm dữ liệu có sản phẩm mới là công cụ tự động hóa từ các hệ thống nhà cung cấp lớn như Big Four-Hewlett-Packard, IBM, CA và BMC Software Mississauga, Ontario dựa trên phần mềm Opalis Software. Đây là những nhà cung cấp sản phẩm tự động hóa tốt nhất, khai thác các khách hàng lớn như tổ chức Dow Chemical và Xerox. Nhà cung cấp Opalis nghiên cứu và cho ra đời phần mềm chuyên sử dụng cho việc tự động hoá xử lí dữ liệu máy chủ, tự điều chỉnh khi cần thiết lập và lưu trữ dữ liệu tự động. Ngoài ra, trong năm 2007, Tập đoàn HP mua bản quyền quá trình tự động hóa CNTT Opsware và đã tung ra thị trường một bộ công cụ tự động hóa CNTT dựa trên việc cải tiến sản phẩm của Opsware. Còn hiệp hội CA có một danh mục các công cụ được đầu tư rộng rãi. Đặc tính của các công cụ này là khả năng tự động hóa tốt, tự điều chỉnh công việc thông minh thông qua lập trình tự động tái cân bằng dữ liệu của hệ thống. Theo CA, trong sáu tháng đầu năm 2009, khi các công cụ tự động hóa “trình làng”, khối lượng doanh thu của doanh nghiệp này đã gây ấn tượng trong giới CNTT. Đây là một khuynh hướng mới, có lợi khi phải đối mặt với nền kinh tế hiện thời. Trong sáu tháng qua, các tập đoàn này đã chuyển nhượng quá trình tự động hóa CNTT cho nhà cung cấp Cassatt. Môi trường kinh doanh CNTT tự động hoá theo quy trình tổng thể Một trong những yếu tố chính mà các nhà điều hành quan tâm trong trung tâm dữ liệu tự động hóa chính là môi trường kinh doanh tổng thể. Sát nhập, mua lại hoặc loại bỏ là tất cả các yếu tố có khả năng xảy ra. Các tổ chức cần phải xem xét kĩ lưỡng và phê duyệt khi đưa các quy trình tự động hoá CNTT vào sử dụng. Ông Andi Mann, nhà phân tích tại Hội Quản lý Doanh nghiệp (EMA) đưa ra nhận xét: “Một trong những công ty sẽ thu lợi nhuận từ công ty khác và thâu tóm tài sản của các công ty này, sa thải nguồn nhân lực chủ chốt. Việc sáp nhập công ty như thế này gây nhiều hoạt động xung quanh vấn đề tích hợp truy cập hồ sơ khách hàng hay các dữ liệu tài chính của công ty cũ. Rất nhiều vấn đề phải được thao tác bằng tay. Hiện nay một số công ty đang thiết kế trang web cá nhân rồi dựa vào đó thực hiện các công việc như cộng dữ liệu, chuyển giao vào các hệ thống khác, tải dữ liệu trên môi trường doanh nghiệp chung”. Nền kinh tế suy thoái đã ảnh hưởng tới việc ứng dụng tự động hóa CNTT trong dây chuyền sản xuất công nghiệp một cách đáng kinh ngạc. Trên khắp nước Mỹ, doanh số việc mua bán xe mới giảm xuống. Tuy vậy số lượng người sử dụng xe hơi tăng lên, do đó vấn đề sử dụng xe được xem là vấn đề trọng tâm trên các trang web CNTT. Trong trường hợp này các công ty muốn dùng công cụ tự động hóa trung tâm dữ liệu để đối phó với những khó khăn xuất phát từ nhu cầu nguồn lực CNTT nhằm giải quyết rắc rối nào từ phía khách hàng nói riêng cũng như từ môi trường kinh doanh nói chung. Theo Robert Stinnett, nhà phân tích cấp cao khác tại công ty Carfax thì việc sử dụng xe ô tô trên thị trường hiện nay gia tăng với tốc độ nhanh hơn bao giờ hết, và tổ chức của ông có nhiều dữ liệu về “cơn sốt ô tô” này. Điều này tạo ra nhu cầu đăng tải thông tin dồn dập trong thế giới CNTT. Tự động cập nhật dữ liệu

INVERTER FR-F700 Series | FR-F700

Nhà sản xuất : MITSUBISHI ELECTRIC • Tầm công suất: 0.75K ~ 630KW • Tầm tần số ra: 0.5 ~ 400Hz • Có mốt tiết kiệm năng lượng nâng cao đặc biệt cho bơm và quạt • Giám sát tiết kiệm năng lượng: Hiệu quả tiết kiệm năng lượng có thể được hiển thị trên đơn vị điều khiển với nhiều kiểu dạng khác nhau và giá trị trong KW + Trị giá hiện tại trong KW, % + Trị giá trung bình trong KW, % + Trị giá hằng năm trong KWH hay % • Điều khiển vec-tơ thông lương từ đơn giản • Thiết kế tuổi thọ cao và dịch vụ chuẩn đóan • Chức năng tự động khởi động lại, hãm mô tơ • Điều khiển PID nâng cao • Khả năng nối mạng PROFIBUS/DP, device Net, CAN open, CC-Link, LonWorks, USB • Chức năng chuyển đa bơm

 
Design by Free WordPress Themes | Bloggerized by Lasantha - Premium Blogger Themes | Macys Printable Coupons
Tweet